Nghị định 168 – Toàn văn Nghị định 168/2024/NĐ-CP ngày 26/12/2024 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe.
Nghị Định 168 – Quy Định Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Về Trật Tự, An Toàn Giao Thông Đường Bộ (Chinhphu.vn) – Toàn văn Nghị định 168/2024/NĐ-CP ngày 26/12/2024 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe.
NGHỊ ĐỊNH
Quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe
Căn Cứ Pháp Lý
- Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
- Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
- Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
- Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban hành Nghị định 168 quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe.
Chương I: Những Quy Định Chung

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về:
- Xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ bao gồm: hành vi vi phạm hành chính; hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh đối với hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ;
- Mức trừ điểm giấy phép lái xe đối với từng hành vi vi phạm hành chính; trình tự, thủ tục, thẩm quyền trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe để quản lý việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của người lái xe.
2. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước khác liên quan đến trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ mà không quy định tại Nghị định 168 thì áp dụng quy định tại các Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực đó để xử phạt.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam; cá nhân, tổ chức nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
- Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;
- Đơn vị sự nghiệp công lập;
- Tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp;
- Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp gồm: doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và các đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp (chi nhánh, văn phòng đại diện);
- Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Hợp tác xã gồm: tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
- Cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe, cơ sở đăng kiểm xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, cơ sở thử nghiệm, sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, bảo hành, bảo dưỡng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng;
- Các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật;
- Cơ quan, tổ chức nước ngoài được cấp có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
3. Hộ kinh doanh, hộ gia đình thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định 168 bị xử phạt như đối với cá nhân vi phạm.
4. Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 168/2024/NĐ-CP.
5. Người có thẩm quyền trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe.
Điều 3. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính, biện pháp khắc phục hậu quả; thu hồi giấy phép, chứng chỉ hành nghề
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
- Cảnh cáo;
- Phạt tiền;
- Tịch thu phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
2. Căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;
- Đình chỉ hoạt động có thời hạn;
- Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính trong trường hợp không áp dụng là hình thức xử phạt chính theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
3. Các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ bao gồm:
- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra, trừ các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm e, điểm n, điểm p khoản này;
- Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra;
- Buộc tái xuất phương tiện khỏi Việt Nam;
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính;
- Buộc phá dỡ các vật che khuất biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu giao thông;
- Buộc lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn, quy chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của phương tiện, thiết bị theo quy định hoặc tháo bỏ những thiết bị lắp thêm không đúng quy định;
- Buộc cấp thẻ nhận dạng lái xe cho lái xe theo quy định;
- Buộc tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ, quy trình hoặc tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho lái xe và nhân viên phục vụ trên xe theo quy định;
- Buộc lắp đặt thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe, dây đai an toàn, ghế ngồi cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học, dụng cụ, thiết bị chuyên dùng để cứu hộ, hỗ trợ cứu hộ trên xe theo đúng quy định;
- Buộc tháo dỡ thiết bị âm thanh, ánh sáng lắp đặt trên xe gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
- Buộc cung cấp, cập nhật, truyền dẫn, lưu trữ, quản lý thông tin, dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe lắp trên xe ô tô theo quy định;
- Buộc điều chỉnh lại chỉ số trên đồng hồ báo quãng đường của xe ô tô bị làm sai lệch;
- Buộc khôi phục lại nhãn hiệu, màu sơn ghi trong chứng nhận đăng ký xe theo quy định;
- Buộc thực hiện đúng quy định về biển số xe, quy định về kẻ hoặc dán chữ, số biển số, thông tin trên thành xe, cửa xe, quy định về màu sơn, biển báo dấu hiệu nhận biết của xe;
- Buộc khôi phục lại hình dáng, kích thước, tình trạng an toàn kỹ thuật ban đầu của xe và đăng kiểm lại trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông;
- Buộc thực hiện điều chỉnh thùng xe theo đúng quy định hiện hành, đăng kiểm lại và điều chỉnh lại khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông;
- Buộc làm thủ tục đổi, thu hồi, cấp mới, cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định;
- Buộc nộp lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung;
- Buộc đưa phương tiện quay trở lại Khu kinh tế thương mại đặc biệt, Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế.
4. Thủ tục thi hành biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung; thu hồi giấy phép, chứng chỉ hành nghề đã hết giá trị sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp
- Cá nhân, tổ chức vi phạm có trách nhiệm thi hành biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung gồm: giấy phép lái xe; chứng nhận đăng ký xe; bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe; giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung thực hiện theo quy định tại Điều 85 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Người có thẩm quyền ra quyết định thi hành biện pháp khắc phục hậu quả chuyển giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó; - Đối với giấy phép, chứng chỉ hành nghề đã hết giá trị sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp (giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không hợp lệ; phù hiệu, giấy phép lưu hành đã hết giá trị sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp; hồ sơ, các loại giấy tờ, tài liệu bị tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo; chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc không đúng với số khung, số động cơ (số máy); giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp), người có thẩm quyền tạm giữ phải tiến hành thu hồi theo quy định.
Trường hợp người có thẩm quyền tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề không có thẩm quyền thu hồi giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó thì phải chuyển cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp các loại giấy tờ đó để xử lý theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp vụ việc có dấu hiệu tội phạm) và thông báo cho cá nhân, tổ chức vi phạm biết.
Điều 4. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính; hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ là 01 năm.
2. Thời hạn sử dụng kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để xác định cá nhân, tổ chức vi phạm được tính từ thời điểm phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật của cá nhân, tổ chức ghi nhận được kết quả cho đến hết ngày cuối cùng của thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Quá thời hạn nêu trên mà người có thẩm quyền không ra quyết định xử phạt theo quy định thì kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp không còn giá trị sử dụng. Trường hợp cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hạn sử dụng kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
3. Hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện
- Việc xác định hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
- Đối với các hành vi vi phạm được phát hiện thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp: thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được tính từ thời điểm phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật ghi nhận hành vi vi phạm.
Điều 5. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn
1. Giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tước quyền sử dụng có thời hạn trong Nghị định 168 gồm:
- Phù hiệu cấp cho xe ô tô tham gia kinh doanh vận tải;
- Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
- Giấy phép đào tạo lái xe;
- Giấy phép sát hạch;
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới;
- Chứng chỉ đăng kiểm viên;
- Giấy phép lái xe quốc gia; giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước của Liên hợp quốc về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp); giấy phép lái xe quốc tế mà Việt Nam ký kết điều ước quốc tế về việc công nhận lẫn nhau giấy phép lái xe quốc tế.
2. Trình tự, thủ tục tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Trường hợp một cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính mà bị xử phạt trong cùng một lần thì bị phạt tiền đối với từng hành vi vi phạm, nếu có hành vi vi phạm bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe và hành vi vi phạm bị trừ điểm giấy phép lái xe thì chỉ áp dụng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép lái xe.
3. Thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề như sau:
- Trường hợp tại thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà người có thẩm quyền xử phạt đã tạm giữ được giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức vi phạm thì thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề là thời điểm quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành;
- Trường hợp tại thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà người có thẩm quyền xử phạt chưa tạm giữ được giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức vi phạm thì người có thẩm quyền xử phạt vẫn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với hành vi vi phạm. Trong nội dung quyết định xử phạt phải ghi rõ thời điểm bắt đầu tính hiệu lực thi hành của hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề là kể từ thời điểm mà người vi phạm xuất trình giấy phép, chứng chỉ hành nghề cho người có thẩm quyền xử phạt tạm giữ;
- Khi giữ và trả lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tước quyền sử dụng theo quy định tại điểm b khoản này, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản và lưu hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.
4. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, nếu cá nhân, tổ chức vẫn tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề thì bị xử phạt như hành vi không có giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
5. Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề nhưng thời hạn sử dụng còn lại của giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó ít hơn thời hạn bị tước thì người có thẩm quyền vẫn ra quyết định xử phạt có áp dụng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quy định đối với hành vi vi phạm. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không được làm thủ tục cấp mới, đổi, cấp lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này.
6. Trường hợp tước quyền sử dụng giấy phép lái xe tích hợp giấy phép lái xe không thời hạn (xe mô tô, xe tương tự xe mô tô) và giấy phép lái xe có thời hạn (xe ô tô, xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ) thì người có thẩm quyền xử phạt áp dụng tước quyền sử dụng đối với giấy phép lái xe không thời hạn khi người điều khiển xe mô tô, xe tương tự xe mô tô hoặc tước quyền sử dụng đối với giấy phép lái xe có thời hạn khi người điều khiển xe ô tô, xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ thực hiện hành vi vi phạm hành chính có quy định bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng, người có giấy phép lái xe tích hợp được cấp, đổi giấy phép lái xe đối với giấy phép lái xe không bị tước quyền sử dụng.
7. Trường hợp giấy phép, chứng chỉ hành nghề được cấp dưới dạng điện tử hoặc thể hiện dưới hình thức thông điệp dữ liệu thì cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện tạm giữ, tước trên môi trường điện tử theo quy định nếu đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin. Việc tạm giữ, tước quyền sử dụng được cập nhật trạng thái trên cơ sở dữ liệu, căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử và ứng dụng thông tin điện tử khác theo quy định.
Chương II: Hành Vi Vi Phạm, Hình Thức, Mức Xử Phạt, Mức Trừ Điểm Giấy Phép Lái Xe Và Biện Pháp Khắc Phục Hậu Quả Vi Phạm Hành Chính Về Trật Tự, An Toàn Giao Thông Trong Lĩnh Vực Giao Thông Đường Bộ
Mục 1: Vi Phạm Quy Tắc Giao Thông Đường Bộ
Điều 6. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2; điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm n, điểm o khoản 3; điểm a, điểm b, điểm đ, điểm e, điểm i, điểm k, điểm l khoản 4; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm i, điểm k khoản 5; điểm a khoản 6; khoản 7; điểm b, điểm d khoản 9; điểm a khoản 10; điểm đ khoản 11 Điều này;
- Khi ra, vào vị trí dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
- Không báo hiệu bằng đèn khẩn cấp hoặc không đặt biển cảnh báo “Chú ý xe đỗ” theo quy định trong trường hợp gặp sự cố kỹ thuật (hoặc bất khả kháng khác) buộc phải đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy hoặc tại nơi không được phép đỗ xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 7 Điều này;
- Không gắn biển báo hiệu ở phía trước xe kéo, phía sau xe được kéo; điều khiển xe kéo rơ moóc không có biển báo hiệu theo quy định;
- Sử dụng còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau trong khu đông dân cư, khu vực cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định.
2. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước hoặc chuyển làn đường không đúng quy định “mỗi lần chuyển làn đường chỉ được phép chuyển sang một làn đường liền kề”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 5 Điều này;
- Chở người trên buồng lái quá số lượng quy định;
- Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường bộ giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm n, điểm o khoản 5 Điều này;
- Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; đỗ xe trên dốc không chèn bánh;
- Dừng xe không sát theo lề đường, vỉa hè phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, vỉa hè quá 0,25 mét; dừng xe trên đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe (trừ trường hợp rời khỏi vị trí lái để đóng, mở cửa xe, xếp dỡ hàng hóa, kiểm tra kỹ thuật xe) hoặc rời vị trí lái khi dừng xe nhưng không sử dụng phanh đở xe (hoặc thực hiện biện pháp an toàn khác); dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 4, điểm c khoản 7 Điều này.
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
- Sử dụng còi, rú ga liên tục; sử dụng còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa khi gặp người đi bộ qua đường hoặc khi đi trên đoạn đường qua khu dân cư có hệ thống chiếu sáng đang hoạt động hoặc khi gặp xe đi ngược chiều (trừ trường hợp dải phân cách có khả năng chống chói) hoặc khi chuyển hướng xe tại nơi đường giao nhau, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
- Chuyển hướng không quan sát hoặc không bảo đảm khoảng cách an toàn với xe phía sau hoặc không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ hoặc có tín hiệu báo hướng rẽ nhưng không sử dụng liên tục trong quá trình chuyển hướng (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);
- Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, phạm vi an toàn của đường sắt;
- Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 mét tính từ mép đường giao nhau; điểm đón, trả khách; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ra, vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe cơ giới; che khuất biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu giao thông; nơi mở dải phân cách giữa; cách xe ô tô đang đỗ ngược chiều dưới 20 mét trên đường phố hẹp, dưới 40 mét trên đường có một làn xe cơ giới trên một chiều đường;
- Đỗ xe không sát theo lề đường, vỉa hè phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, vỉa hè quá 0,25 mét; đỗ xe trên đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở vỉa hè trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 4, điểm c khoản 7 Điều này;
- Không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 18 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau hoặc khi có sương mù, khói, bụi, trời mưa, thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn;
- Điều khiển xe ô tô kéo theo xe khác, vật khác (trừ trường hợp kéo theo một rơ moóc, sơ mi rơ moóc hoặc một xe ô tô, xe máy chuyên dùng khác khi xe này không tự chạy được); điều khiển xe ô tô đẩy xe khác, vật khác; điều khiển xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo thêm rơ moóc hoặc xe khác, vật khác; không nối chắc chắn, an toàn giữa xe kéo và xe được kéo khi kéo nhau;
- Chở người trên xe được kéo, trừ người điều khiển;
- Không thắt dây đai an toàn khi điều khiển xe chạy trên đường;
- Chở người trên xe ô tô không thắt dây đai an toàn (tại vị trí có trang bị dây đai an toàn) khi xe đang chạy;
- Chở trẻ em dưới 10 tuổi và chiều cao dưới 1,35 mét trên xe ô tô ngồi cùng hàng ghế với người lái xe (trừ loại xe ô tô chỉ có một hàng ghế) hoặc không sử dụng thiết bị an toàn phù hợp cho trẻ em theo quy định;
- Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần;
- Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép;
- Điều khiển xe chạy tốc độ thấp hơn các xe khác đi cùng chiều mà không đi về làn đường bên phải chiều đi của mình, trừ trường hợp các xe khác đi cùng chiều chạy quá tốc độ quy định.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Điều khiển xe không đủ điều kiện để thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng (xe không gắn thẻ đầu cuối) đi vào làn đường dành riêng thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng tại các trạm thu phí;
- Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu (trừ trường hợp tổ chức giao thông cho phép), gầm cầu vượt (trừ những nơi cho phép dừng xe, đỗ xe), song song với một xe khác đang dừng, đỗ, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 7 Điều này;
- Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi xe ô tô bị hư hỏng ngay tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
- Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn;
- Lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; không có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp, không đặt biển cảnh báo “Chú ý xe đỗ” (hoặc đèn cảnh báo) về phía sau xe khoảng cách đảm bảo an toàn khi dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ trong trường hợp gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải dừng xe, đỗ xe;
- Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hai bên, phía sau xe hoặc không có tín hiệu lùi xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 11 Điều này;
- Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng ngay phương tiện, không giữ nguyên hiện trường, không trợ giúp người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này;
- Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định;
- Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, trên đường một chiều, trừ khi có hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu tạm thời hoặc tổ chức giao thông tại những khu vực này có bố trí nơi quay đầu xe;
- Quay đầu xe tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm quay đầu đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển;
- Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 5 Điều này.
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển); không có tín hiệu trước khi vượt hoặc có tín hiệu vượt xe nhưng không sử dụng trong suốt quá trình vượt xe; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép;
- Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều) trừ hành vi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này; điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy;
- Tránh xe đi ngược chiều không đúng quy định (trừ hành vi vi phạm sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều quy định tại điểm b khoản 3 Điều này); không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
- Không tuân thủ quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;
- Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
- Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;
- Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước hoặc chuyển
Điều 6. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ (tiếp theo)
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây (tiếp theo):
- Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước hoặc chuyển làn đường không bảo đảm an toàn khi chạy trên đường cao tốc;
- Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;
- Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, trừ các xe được quyền ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
- Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 7 Điều này;
- Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
- Không nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; không dừng xe, nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ;
- Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên tại nơi đường giao nhau có bố trí biển báo hiệu đường ưu tiên;
6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 20 km/h đến 35 km/h;
- Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các trường hợp xe được quyền ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định và hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 5 Điều này;
- Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
7. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
- Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp, không đặt biển cảnh báo “Chú ý xe đỗ” (hoặc đèn cảnh báo) về phía sau xe khoảng cách đảm bảo an toàn khi dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc trong trường hợp gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải dừng xe, đỗ xe;
- Đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định;
8. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở;
- Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn, chất ma túy của người thi hành công vụ;
- Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông gây hậu quả từ mức nghiêm trọng trở lên mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, không báo cáo ngay cho cơ quan công an nơi gần nhất, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 10 Điều này;
9. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h;
- Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông; không nhường đường, không giảm tốc độ hoặc dừng lại khi có tín hiệu, hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ gây tai nạn giao thông;
- Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở;
- Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;
10. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Điều khiển xe lạng lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường bộ;
- Điều khiển xe thành nhóm từ 2 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông;
11. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
- Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, không báo cáo ngay cho cơ quan công an nơi gần nhất và có một trong các hành vi vi phạm sau: điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn; điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy; không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định; đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”; không nhường đường, không giảm tốc độ hoặc dừng lại khi có tín hiệu, hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ;
- Điều khiển xe ô tô kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc mà không có giấy phép lái xe hạng tương ứng theo quy định;
- Lùi xe trên đường cao tốc;
12. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
- Vi phạm điểm d khoản 3; điểm h khoản 4; điểm e khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
- Vi phạm điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 4; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm o khoản 5; điểm a, điểm b, điểm c khoản 6; điểm a, điểm b, điểm c khoản 7; khoản 8; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 9; khoản 10; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 11 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng;
- Vi phạm một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông nhưng không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 9, điểm b khoản 11 Điều này thì bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i, điểm k, điểm l khoản 4; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm o khoản 5; điểm a, điểm b, điểm c khoản 6; điểm a, điểm b, điểm c khoản 7;
- Vi phạm điểm h khoản 5 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;
- Vi phạm điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 9; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 11 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
- Vi phạm điểm b khoản 9, điểm b khoản 11 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng;
- Vi phạm một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ thì bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng: điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i, điểm k, điểm l khoản 4; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm o khoản 5; điểm a, điểm b, điểm c khoản 6; điểm a, điểm b, điểm c khoản 7;
- Vi phạm điểm d khoản 4; điểm e khoản 5; điểm b khoản 7 Điều này bị buộc phải lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên theo đúng quy định;
- Vi phạm điểm i khoản 3 Điều này bị buộc phải tháo bỏ dây đai an toàn không đúng quy định;
- Vi phạm điểm k khoản 3 Điều này bị buộc phải sử dụng thiết bị an toàn phù hợp cho trẻ em theo quy định;
13. Trừ điểm giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe vi phạm các hành vi sau đây:
- Vi phạm điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này bị trừ 01 điểm;
- Vi phạm điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm o khoản 3 Điều này bị trừ 02 điểm;
- Vi phạm điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i, điểm k, điểm l khoản 4; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm o khoản 5 Điều này bị trừ 03 điểm;
- Vi phạm điểm a, điểm b, điểm c khoản 6; điểm a, điểm b, điểm c khoản 7 Điều này bị trừ 04 điểm;
- Vi phạm khoản 8; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 9; khoản 10; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 11 Điều này bị trừ 05 điểm;
Điều 7. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), xe thô sơ và các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2; điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm i, điểm k, điểm l khoản 3; điểm a, điểm b, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 4; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h khoản 5; điểm a khoản 6; khoản 7; điểm b, điểm d khoản 8; điểm a khoản 9; điểm đ khoản 10 Điều này;
- Khi ra, vào vị trí dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
- Không báo hiệu bằng đèn khẩn cấp hoặc không đặt biển cảnh báo “Chú ý xe đỗ” theo quy định trong trường hợp gặp sự cố kỹ thuật (hoặc bất khả kháng khác) buộc phải đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy hoặc tại nơi không được phép đỗ xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 7 Điều này;
- Không gắn biển báo hiệu ở phía trước xe kéo, phía sau xe được kéo; điều khiển xe kéo rơ moóc không có biển báo hiệu theo quy định;
- Sử dụng còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau trong khu đông dân cư, khu vực cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định.
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 5 Điều này;
- Chở người trên xe vượt quá số lượng quy định;
- Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường bộ giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm g, điểm h khoản 5 Điều này;
- Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; đỗ xe trên dốc không chèn bánh;
- Dừng xe không sát theo lề đường, vỉa hè phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, vỉa hè quá 0,25 mét; dừng xe trên đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe (trừ trường hợp rời khỏi vị trí lái để đóng, mở cửa xe, xếp dỡ hàng hóa, kiểm tra kỹ thuật xe) hoặc rời vị trí lái khi dừng xe nhưng không sử dụng phanh đở xe (hoặc thực hiện biện pháp an toàn khác); dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 4, điểm c khoản 7 Điều này.
3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
- Sử dụng còi, rú ga liên tục; sử dụng đèn chiếu xa khi gặp người đi bộ qua đường hoặc khi đi trên đoạn đường qua khu dân cư có hệ thống chiếu sáng đang hoạt động hoặc khi gặp xe đi ngược chiều (trừ trường hợp dải phân cách có khả năng chống chói) hoặc khi chuyển hướng xe tại nơi đường giao nhau, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
- Chuyển hướng không quan sát hoặc không bảo đảm khoảng cách an toàn với xe phía sau hoặc không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ hoặc có tín hiệu báo hướng rẽ nhưng không sử dụng liên tục trong quá trình chuyển hướng (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);
- Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, phạm vi an toàn của đường sắt;
- Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 mét tính từ mép đường giao nhau; điểm đón, trả khách; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ra, vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe cơ giới; che khuất biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu giao thông; nơi mở dải phân cách giữa; cách xe ô tô đang đỗ ngược chiều dưới 20 mét trên đường phố hẹp, dưới 40 mét trên đường có một làn xe cơ giới trên một chiều đường;
- Đỗ xe không sát theo lề đường, vỉa hè phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, vỉa hè quá 0,25 mét; đỗ xe trên đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở vỉa hè trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 4, điểm c khoản 7 Điều này;
- Không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 18 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau hoặc khi có sương mù, khói, bụi, trời mưa, thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn;
- Điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác (trừ trường hợp kéo theo một rơ moóc); điều khiển xe đẩy xe khác, vật khác;
- Chở người trên xe được kéo, trừ người điều khiển;
- Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;
- Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
- Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần;
- Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép;
- Điều khiển xe chạy tốc độ thấp hơn các xe khác đi cùng chiều mà không đi về làn đường bên phải chiều đi của mình, trừ trường hợp các xe khác đi cùng chiều chạy quá tốc độ quy định.
4. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Điều khiển xe không đủ điều kiện để thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng (xe không gắn thẻ đầu cuối) đi vào làn đường dành riêng thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng tại các trạm thu phí;
- Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu (trừ trường hợp tổ chức giao thông cho phép), gầm cầu vượt (trừ những nơi cho phép dừng xe, đỗ xe), song song với một xe khác đang dừng, đỗ, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 7 Điều này;
- Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi xe bị hư hỏng ngay tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
- Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn;
- Lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; không có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp, không đặt biển cảnh báo “Chú ý xe đỗ” (hoặc đèn cảnh báo) về phía sau xe khoảng cách đảm bảo an toàn khi dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ trong trường hợp gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải dừng xe, đỗ xe;
- Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hai bên, phía sau xe hoặc không có tín hiệu lùi xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 10 Điều này;
- Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng ngay phương tiện, không giữ nguyên hiện trường, không trợ giúp người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này;
- Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định;
- Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, trên đường một chiều, trừ khi có hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu tạm thời hoặc tổ chức giao thông tại những khu vực này có bố trí nơi quay đầu xe;
- Quay đầu xe tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm quay đầu đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển;
- Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 5 Điều này.
5. Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển); không có tín hiệu trước khi vượt hoặc có tín hiệu vượt xe nhưng không sử dụng trong suốt quá trình vượt xe; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép;
- Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều) trừ hành vi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này; điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy;
- Tránh xe đi ngược chiều không đúng quy định (trừ hành vi vi phạm sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều quy định tại điểm b khoản 3 Điều này); không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
- Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
- Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;
- Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước hoặc chuyển làn đường không bảo đảm an toàn;
- Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;
- Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 7 Điều này;
- Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
- Không nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; không dừng xe, nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ;
- Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên tại nơi đường giao nhau có bố trí biển báo hiệu đường ưu tiên;
6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 20 km/h đến 35 km/h;
- Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các trường hợp xe được quyền ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
- Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
7. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
- Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông gây hậu quả từ mức nghiêm trọng trở lên mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, không báo cáo ngay cho cơ quan công an nơi gần nhất, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 9 Điều này;
- Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở;
- Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn, chất ma túy của người thi hành công vụ;
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h;
- Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông; không nhường đường, không giảm tốc độ hoặc dừng lại khi có tín hiệu, hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ gây tai nạn giao thông;
- Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở;
- Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;
9. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Điều khiển xe lạng lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường bộ;
- Điều khiển xe thành nhóm từ 2 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông;
- Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, không báo cáo ngay cho cơ quan công an nơi gần nhất và có một trong các hành vi vi phạm sau: điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn; điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy; không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định; đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”; không nhường đường, không giảm tốc độ hoặc dừng lại khi có tín hiệu, hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ;
10. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Điều khiển xe trên đường mà trong
Điều 7. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), xe thô sơ và các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ (tiếp theo)
10. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây (tiếp theo):
- Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
- Lùi xe trên đường cao tốc;
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
- Vi phạm điểm d khoản 3; điểm h khoản 4; điểm e khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
- Vi phạm điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i, điểm k, điểm l khoản 4; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm o khoản 5; điểm a, điểm b, điểm c khoản 6; điểm a, điểm b, điểm c khoản 7; khoản 8; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 9; khoản 10 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng;
- Vi phạm một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông nhưng không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này thì bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i, điểm k, điểm l khoản 4; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm o khoản 5; điểm a, điểm b, điểm c khoản 6; điểm a, điểm b, điểm c khoản 7;
- Vi phạm điểm h khoản 5 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;
- Vi phạm điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 9; điểm a, điểm b khoản 10 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
- Vi phạm điểm b khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng;
- Vi phạm một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ thì bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng: điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i, điểm k, điểm l khoản 4; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm o khoản 5; điểm a, điểm b, điểm c khoản 6; điểm a, điểm b, điểm c khoản 7;
- Vi phạm điểm d khoản 4; điểm e khoản 5 Điều này bị buộc phải lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên theo đúng quy định;
- Vi phạm điểm i, điểm k khoản 3 Điều này bị buộc phải đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” và cài quai đúng quy cách;
12. Trừ điểm giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe vi phạm các hành vi sau đây:
- Vi phạm điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này bị trừ 01 điểm;
- Vi phạm điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm o khoản 3 Điều này bị trừ 02 điểm;
- Vi phạm điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i, điểm k, điểm l khoản 4; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm o khoản 5 Điều này bị trừ 03 điểm;
- Vi phạm điểm a, điểm b, điểm c khoản 6; điểm a, điểm b, điểm c khoản 7 Điều này bị trừ 04 điểm;
- Vi phạm khoản 8; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 9; khoản 10 Điều này bị trừ 05 điểm;
Mục 2: Vi Phạm Quy Định Về Điều Kiện Của Phương Tiện Tham Gia Giao Thông
Điều 8. Xử phạt người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Điều khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu, cần gạt nước, kính chắn gió, dây đai an toàn, ghế ngồi, thiết bị chữa cháy, bánh lốp dự phòng, dụng cụ thoát hiểm (đối với xe ô tô có quy định phải trang bị) hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
- Điều khiển xe có hệ thống chuyển hướng, hệ thống phanh không có tác dụng hoặc không đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
- Điều khiển xe không có còi hoặc có nhưng không có tác dụng;
- Điều khiển xe không có biển số (đối với loại xe có quy định phải đăng ký và gắn biển số); gắn biển số không đúng vị trí; biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp; biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển;
- Điều khiển xe không có giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
- Điều khiển xe không có giấy đăng ký xe hoặc có nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc không đúng quy định; không mang theo giấy đăng ký xe, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
- Điều khiển xe không gắn phù hiệu theo quy định (đối với các loại xe có quy định phải gắn phù hiệu) hoặc gắn phù hiệu nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Điều khiển xe lắp đặt, sử dụng còi vượt quá âm lượng cho phép theo quy định;
- Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh hoặc có nhưng không có tác dụng;
- Điều khiển xe không có gương chiếu hậu hoặc có nhưng không có tác dụng;
- Điều khiển xe có kích thước thùng xe, kích thước giới hạn của hàng hóa không đúng với thông số kỹ thuật được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
- Điều khiển xe lắp đặt đèn chiếu sáng phía trước, phía sau, trên nóc, dưới gầm, ở thành xe hoặc các vị trí khác không đúng quy định hoặc lắp đặt thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định;
- Điều khiển xe thay đổi màu sơn không đúng với màu sơn ghi trong giấy đăng ký xe;
- Điều khiển xe thay đổi tổng thành khung, tổng thành máy (động cơ), hệ thống phanh, hệ thống truyền động, hệ thống chuyển động hoặc thay đổi tính năng sử dụng của xe không đúng với thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Điều khiển xe không có giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) và không có giấy đăng ký xe hoặc có nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc không đúng quy định;
- Điều khiển xe không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép lái xe không hợp lệ (giấy phép lái xe có số phôi không do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy phép lái xe bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung);
- Điều khiển xe không đủ điều kiện kỹ thuật để tham gia giao thông gây tai nạn giao thông;
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
- Vi phạm điểm d khoản 1; điểm d, điểm e khoản 2 Điều này bị tịch thu biển số, thiết bị không đúng quy định;
- Vi phạm điểm a, điểm b, điểm c, điểm e, điểm g khoản 1; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g khoản 2; điểm a, điểm b khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
- Vi phạm điểm c khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng;
- Vi phạm điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g khoản 1; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g khoản 2 Điều này bị buộc phải lắp đặt đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn, quy chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của phương tiện, thiết bị theo quy định;
- Vi phạm điểm d khoản 1 Điều này bị buộc phải làm thủ tục đăng ký, cấp biển số xe theo quy định;
- Vi phạm điểm e khoản 1 Điều này bị buộc phải làm thủ tục đăng kiểm lại trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông;
- Vi phạm điểm g khoản 1 Điều này bị buộc phải gắn phù hiệu theo quy định;
- Vi phạm điểm e khoản 2 Điều này bị buộc phải tháo bỏ thiết bị, đèn lắp đặt không đúng quy định;
- Vi phạm điểm f khoản 2 Điều này bị buộc phải khôi phục lại màu sơn ghi trong giấy đăng ký xe;
- Vi phạm điểm g khoản 2 Điều này bị buộc phải khôi phục lại hình dáng, kích thước, tình trạng an toàn kỹ thuật ban đầu của xe và đăng kiểm lại trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông;
Điều 9. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), xe thô sơ và các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Điều khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu, gương chiếu hậu hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
- Điều khiển xe có hệ thống chuyển hướng, hệ thống phanh không có tác dụng hoặc không đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
- Điều khiển xe không có còi hoặc có nhưng không có tác dụng;
- Điều khiển xe không có biển số (đối với loại xe có quy định phải đăng ký và gắn biển số); gắn biển số không đúng vị trí; biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp; biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển;
- Điều khiển xe không có giấy đăng ký xe hoặc có nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc không đúng quy định; không mang theo giấy đăng ký xe;
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Điều khiển xe lắp đặt, sử dụng còi vượt quá âm lượng cho phép theo quy định;
- Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh hoặc có nhưng không có tác dụng;
- Điều khiển xe có kích thước thùng xe, kích thước giới hạn của hàng hóa không đúng với thông số kỹ thuật được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
- Điều khiển xe lắp đặt đèn chiếu sáng phía trước, phía sau, trên nóc, dưới gầm, ở thành xe hoặc các vị trí khác không đúng quy định hoặc lắp đặt thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định;
- Điều khiển xe thay đổi màu sơn không đúng với màu sơn ghi trong giấy đăng ký xe;
- Điều khiển xe thay đổi tổng thành khung, tổng thành máy (động cơ), hệ thống phanh, hệ thống truyền động, hệ thống chuyển động hoặc thay đổi tính năng sử dụng của xe không đúng với thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Điều khiển xe không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép lái xe không hợp lệ (giấy phép lái xe có số phôi không do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy phép lái xe bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung);
- Điều khiển xe không đủ điều kiện kỹ thuật để tham gia giao thông gây tai nạn giao thông;
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
- Vi phạm điểm d khoản 1; điểm d, điểm e khoản 2 Điều này bị tịch thu biển số, thiết bị không đúng quy định;
- Vi phạm điểm a, điểm b, điểm c, điểm e khoản 1; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g khoản 2; điểm a, điểm b khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
- Vi phạm điểm b khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng;
- Vi phạm điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e khoản 1; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g khoản 2 Điều này bị buộc phải lắp đặt đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn, quy chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của phương tiện, thiết bị theo quy định;
- Vi phạm điểm d khoản 1 Điều này bị buộc phải làm thủ tục đăng ký, cấp biển số xe theo quy định;
- Vi phạm điểm e khoản 2 Điều này bị buộc phải tháo bỏ thiết bị, đèn lắp đặt không đúng quy định;
- Vi phạm điểm f khoản 2 Điều này bị buộc phải khôi phục lại màu sơn ghi trong giấy đăng ký xe;
- Vi phạm điểm g khoản 2 Điều này bị buộc phải khôi phục lại hình dáng, kích thước, tình trạng an toàn kỹ thuật ban đầu của xe và đăng kiểm lại trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông;
Mục 3: Vi Phạm Quy Định Về Vận Tải Đường Bộ
Điều 10. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
1. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Không đóng cửa lên xuống khi xe đang chạy;
- Không chạy đúng tuyến đường, lịch trình, hành trình vận tải quy định;
- Để người mắc bệnh truyền nhiễm, hàng hóa độc hại, hàng nguy hiểm trên xe khách;
- Chở hành khách trên mui, trên nóc xe, để hành khách đu bám ở cửa xe, bên ngoài thành xe;
- Không có hoặc không mang theo hợp đồng vận chuyển, danh sách hành khách (đối với xe chạy tuyến cố định, xe hợp đồng);
- Không thực hiện đúng quy định về đón, trả khách;
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Chở quá số người quy định từ 01 người đến 03 người;
- Không có hoặc không gắn thiết bị giám sát hành trình theo quy định hoặc có nhưng không hoạt động, không cung cấp thông tin theo quy định;
- Không có hoặc không mang theo thẻ nhận dạng lái xe;
- Không thực hiện đúng quy định về khám sức khỏe định kỳ cho lái xe;
3. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Chở quá số người quy định từ 04 người đến 06 người;
- Chở hàng hóa siêu trường, siêu trọng không có giấy phép lưu hành hoặc có giấy phép lưu hành nhưng không đúng với nội dung của giấy phép;
- Không thực hiện đúng quy định về vận chuyển hành khách theo hợp đồng;
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Chở quá số người quy định từ 07 người trở lên;
- Vi phạm quy định về vận chuyển hành khách gây tai nạn giao thông;
5. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
- Vi phạm điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 1; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 2; điểm a, điểm b, điểm c khoản 3; điểm a, điểm b khoản 4 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
- Vi phạm điểm b khoản 4 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng;
- Vi phạm điểm c khoản 1 Điều này bị buộc phải đưa người mắc bệnh truyền nhiễm, hàng hóa độc hại, hàng nguy hiểm xuống xe;
- Vi phạm điểm a khoản 2; điểm a khoản 3; điểm a khoản 4 Điều này bị buộc phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định;
- Vi phạm điểm b khoản 2 Điều này bị buộc phải lắp đặt thiết bị giám sát hành trình theo quy định;
- Vi phạm điểm c khoản 2 Điều này bị buộc phải cấp thẻ nhận dạng lái xe theo quy định;
- Vi phạm điểm d khoản 2 Điều này bị buộc phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho lái xe theo quy định;
Điều 11. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, xe ô tô kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc vi phạm quy định về vận tải đường bộ
1. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Chở hàng hóa vượt quá chiều cao, chiều rộng, chiều dài cho phép;
- Không có hoặc không mang theo giấy phép lưu hành (đối với xe chở hàng siêu trường, siêu trọng);
- Không có hoặc không mang theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa;
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Chở hàng hóa vượt trọng tải cho phép từ 10% đến 20%;
- Không có hoặc không gắn thiết bị giám sát hành trình theo quy định hoặc có nhưng không hoạt động, không cung cấp thông tin theo quy định;
- Không có hoặc không mang theo thẻ nhận dạng lái xe;
- Không thực hiện đúng quy định về khám sức khỏe định kỳ cho lái xe;
3. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Chở hàng hóa vượt trọng tải cho phép trên 20% đến 50%;
- Chở hàng hóa siêu trường, siêu trọng không có giấy phép lưu hành hoặc có giấy phép lưu hành nhưng không đúng với nội dung của giấy phép;
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Chở hàng hóa vượt trọng tải cho phép trên 50%;
- Vi phạm quy định về vận chuyển hàng hóa gây tai nạn giao thông;
5. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
- Vi phạm điểm a, điểm b, điểm c khoản 1; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 2; điểm a, điểm b khoản 3; điểm a, điểm b khoản 4 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
- Vi phạm điểm b khoản 4 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng;
- Vi phạm điểm a khoản 1; điểm a khoản 3; điểm a khoản 4 Điều này bị buộc phải điều chỉnh lại khối lượng hàng hóa theo quy định;
- Vi phạm điểm b khoản 2 Điều này bị buộc phải lắp đặt thiết bị giám sát hành trình theo quy định;
- Vi phạm điểm c khoản 2 Điều này bị buộc phải cấp thẻ nhận dạng lái xe theo quy định;
- Vi phạm điểm d khoản 2 Điều này bị buộc phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho lái xe theo quy định;
Chương III: Thẩm Quyền Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Về Trật Tự, An Toàn Giao Thông Trong Lĩnh Vực Giao Thông Đường Bộ
Điều 12. Thẩm quyền xử phạt của lực lượng Cảnh sát giao thông
1. Chiến sĩ Cảnh sát giao thông đang thi hành nhiệm vụ có quyền:
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân, 1.000.000 đồng đối với tổ chức;
2. Đội trưởng, Trạm trưởng Cảnh sát giao thông có quyền:
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, 4.000.000 đồng đối với tổ chức;
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
- Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định;
3. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với cá nhân, 80.000.000 đồng đối với tổ chức;
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
- Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định;
Điều 13. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra giao thông vận tải
1. Thanh tra viên giao thông vận tải đang thi hành nhiệm vụ có quyền:
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, 2.000.000 đồng đối với tổ chức;
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
- Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định;
2. Chánh Thanh tra Sở Giao thông vận tải có quyền:
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, 40.000.000 đồng đối với tổ chức;
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
- Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định;
Chương IV: Trừ Điểm, Phục Hồi Điểm Giấy Phép Lái Xe
Điều 14. Nguyên tắc trừ điểm giấy phép lái xe
1. Mỗi giấy phép lái xe được cấp 12 điểm trong 01 năm, tính từ ngày cấp mới, cấp đổi hoặc cấp lại.
2. Người lái xe vi phạm các hành vi được quy định tại Nghị định 168 sẽ bị trừ điểm tương ứng với từng hành vi vi phạm.
3. Trường hợp người lái xe thực hiện nhiều hành vi vi phạm trong cùng một lần bị xử phạt, tổng số điểm bị trừ là tổng số điểm của các hành vi vi phạm, nhưng không vượt quá 12 điểm.
Điều 15. Phục hồi điểm giấy phép lái xe
1. Điểm giấy phép lái xe được phục hồi như sau:
- Nếu trong 01 năm (tính từ ngày cấp mới, cấp đổi hoặc cấp lại) mà người lái xe không bị trừ hết 12 điểm, số điểm còn lại sẽ được chuyển sang chu kỳ tiếp theo;
- Nếu bị trừ hết 12 điểm, người lái xe phải thi lại lý thuyết để được cấp lại điểm;
2. Người lái xe có thể được phục hồi điểm sớm nếu tham gia học tập, bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ theo quy định.
Chương V: Điều Khoản Thi Hành
Điều 16. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định 168/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
2. Các quy định trước đây trái với Nghị định 168 đều bị bãi bỏ.
Điều 17. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Công an chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Nghị định 168.
2. Các Bộ, ngành, địa phương có liên quan phối hợp thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Trên đây là toàn văn Nghị định 168/2024/NĐ-CP của Chính phủ, quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, trừ điểm và phục hồi điểm giấy phép lái xe, có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.